Trong thời gian gần đây, tình trạng tăng cường việc thuê xe tự lái để sau đó thế chấp như một hình thức vay tiền đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng. Hành vi này không chỉ là một hình thức lừa đảo, mà còn là hành vi lạm dụng tín nhiệm, chiếm đoạt tài sản và xâm phạm đến quyền sở hữu của chủ xe, gây ra hậu quả đáng kể trong lĩnh vực kinh tế. Vậy, hành vi thuê xe sau đó mang đi cầm cố có vi phạm pháp luật? Người thuê xe thực hiện hành động này sẽ bị xử lý như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ đi vào chi tiết phân tích các vấn đề trên.
Cầm cố tài sản là gì?
Theo quy định tại Điều 309 của Bộ luật Dân sự năm 2015, cầm cố tài sản được hiểu là việc bên cầm cố giao nhượng tài sản mà họ sở hữu cho bên nhận cầm cố nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ theo đúng quy định. Việc này không chỉ đơn thuần là một hành động pháp lý, mà còn mang tính chất đáp ứng nhu cầu thực tế trong các giao dịch và hoạt động kinh doanh của các bên liên quan.
Cầm cố tài sản là một hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, tương tự như thế chấp. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản giữa cầm cố và thế chấp là ở chỗ:
- Thế chấp: Bên nhận thế chấp không được nắm giữ tài sản thế chấp.
- Cầm cố: Bên nhận cầm cố có quyền nắm giữ tài sản cầm cố.
Như vậy, cầm cố chỉ phát sinh khi có sự giao nhận tài sản giữa hai bên. Việc giao nhận này nhằm mục đích bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Điều 309: Cầm cố tài sản
Cụ thể, Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.”
Chủ thể trong quan hệ cầm cố
Theo quy định trên, các chủ thể trong quan hệ cầm cố bao gồm:
- Bên cầm cố: Là bên giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên kia.
- Bên nhận cầm cố: Là bên nhận tài sản cầm cố từ bên cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Ngoài hai bên trên, quan hệ cầm cố còn có thể liên quan đến bên thứ ba. Điều này được thể hiện rõ tại Điều 310 Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 310: Hiệu lực cầm cố tài sản
- Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Việc cầm cố tài sản sẽ có hiệu lực chống lại bất kỳ xung đột nào với bên thứ ba, bắt đầu từ thời điểm mà bên cầm cố thực hiện việc nắm giữ tài sản được cầm cố. Đối với bất động sản, khi áp dụng quy định theo luật, việc cầm cố bất động sản sẽ có hiệu lực chống lại bất kỳ xung đột nào với bên thứ ba, bắt đầu từ thời điểm đăng ký.
Như vậy, ngoài hai bên cầm cố và nhận cầm cố, còn có thể xuất hiện bên thứ ba. Khi giao dịch cầm cố được thiết lập hợp pháp, nó sẽ có giá trị ràng buộc với cả bên thứ ba.
Ví dụ: A cầm cố tài sản là xe máy cho B. Tuy nhiên, trước đó C đã đăng ký thế chấp tài sản này để bảo đảm khoản vay của A. Khi đó, việc cầm cố giữa A và B vẫn có hiệu lực pháp lý đối với C.
Thuê xe tự lái đem đi cầm cố bị phạt thế nào?
Khi một người thuê xe tự lái sau đó mang đi cầm cố để chiếm đoạt tiền của bên cho thuê, hành vi này sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo quy định của pháp luật, việc thuê xe sau đó mang đi cầm cố có thể cấu thành tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.
Điều 175 quy định như sau:
Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”
Thuê xe tự lái đem đi cầm cố phạm tội gì?
Việc thuê xe và sau đó cầm cố xe để chiếm đoạt tài sản sẽ bị coi là “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Điều này xảy ra khi người thuê xe tận dụng sự tin tưởng từ bên cho thuê để lợi dụng và chiếm đoạt xe thuê.
Mức độ phạt cụ thể sẽ phụ thuộc vào tình tiết, mức độ và hậu quả của hành vi phạm tội. Tuy nhiên, nói chung, người phạm tội này có thể bị phạt công việc cải tạo hoặc bị tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Ngoài ra, tuỳ thuộc vào tình tiết, người phạm tội cũng có thể bị phạt tiền, bị cấm giữ chức vụ hoặc bị tịch thu tài sản.
Nếu bị người khác thuê xe rồi cầm cố, chủ xe nên làm gì?
Nếu bạn là chủ xe cho thuê, phát hiện thuê xe bị người đi thuê mang đi cầm cố, chiếm đoạt tiền bạn nên làm gì?
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn nên làm:
- Báo cáo ngay vụ việc cho cơ quan công an địa phương nơi xảy ra sự cố.
- Chuẩn bị một hồ sơ đầy đủ, với các chứng cứ để chứng minh quyền sở hữu xe, hợp đồng cho thuê, và việc chiếc xe đã bị người thuê đem đi cầm cố.
- Nộp đơn tố giác tội phạm tới cơ quan công an, trong đó nên rõ ràng thể hiện những thiệt hại về mặt vật chất và tinh thần mà bạn đã phải chịu đựng.
- Yêu cầu cơ quan công an tiến hành xác minh, điều tra, và xử lý nghiêm người có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.
- Đồng thời, bạn nên tham gia quá trình xét xử với tư cách là người bị hại để bảo vệ quyền lợi của mình.
Hồ sơ tố cáo tội phạm cần chuẩn bị những gì?
Để tố cáo tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, người bị hại cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:
- Đơn tố cáo gửi cơ quan công an có địa chỉ cụ thể. Trong đơn nêu rõ những thiệt hại về vật chất, tinh thần mà bạn phải gánh chịu.
- Bản sao có công chứng chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của người tố cáo.
- Bản sao có công chứng sổ hộ khẩu/giấy đăng ký tạm trú của người tố cáo.
- Bản sao có công chứng giấy chứng nhận đăng ký xe, hợp đồng mua bán xe… để chứng minh quyền sở hữu chiếc xe bị chiếm đoạt.
- Bản sao có công chứng hợp đồng cho thuê xe với người đi thuê.
- Biên lai thu tiền thuê xe, phiếu thu, phiếu chi (nếu có).
- Hình ảnh, video clip ghi lại quá trình giao xe cho thuê (nếu có).
- Biên bản xác nhận từ cơ quan công an nơi tiếp nhận trình báo mất xe.
- Giấy xác nhận của cơ sở cầm đồ về việc chiếc xe này đã bị cầm cố tại cửa hàng.
- Các tài liệu, chứng cứ khác có liên quan.
Để bảo vệ quyền lợi của mình, người bị hại cần tự hoạch định việc thu thập đầy đủ các bằng chứng đã nêu. Dựa trên cơ sở đó, các cơ quan chức năng sẽ tiến hành xem xét và giải quyết vụ việc một cách khách quan và tuân thủ quy định pháp luật.
Kết luận
Hành động thuê xe sau đó đem đi cầm cố là vi phạm pháp luật, có thể bị xử lý hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm và chiếm đoạt tài sản. Nếu bạn là nạn nhân của việc này, bạn nên thông báo ngay cho cơ quan công an và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chứng cứ để yêu cầu xử lý. Các cơ quan chức năng sẽ tiến hành xác minh, điều tra và xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm.